March 23, 2023
Mình sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 rồi. Đây là căn hộ thứ hai mà mình sống một mình. Ngay sau khi tốt nghiệp trung học, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học. Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng thắng. Vì không có nhiều thời gian để tìm một căn hộ, nên mình không thể quá kén chọn. Mình đã thuê căn hộ đầu tiên mà mình thấy phù hợp với túi tiền mình. Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó được ở gần trường đại học mình. Nó còn có những ưu điểm khác: nó sạch sẽ và nằm trong một khu phố an toàn.
Hai năm trước, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình có thể tìm một căn hộ lớn hơn một chút. Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất đã ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng của mình là vị trí gần trường đại học. Mình hoàn toàn muốn có thể đi bộ đến đó hàng ngày vì ở thành phố mình, công nhân ngành giao thông công cộng thường đình công. Sau một tháng tham quan nhiều căn hộ, cuối cùng mình may mắn tìm được một căn hộ không chỉ rẻ mà còn rất đẹp. Nó đã vừa được tân trâng lại và thiết kế hiện đại. Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.
Trong phòng chính, cũng là phòng duy nhất trong căn hộ ngoài phòng tắm, có ba cửa sổ rất lớn. Chúng cao đến nỗi mình phải leo lên một cái thang để có thể rửa chúng nó. Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba. Có một phần nhà bếp, một phần phòng khách với một cái ghế sofa thoải mái và một cái tivi, và một phần phòng ngủ với một cái giường và một cái bàn để học bài. Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh.
Căn hộ của mình
Mình đã sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 rồi.
Ngay sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học.
Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng thắẳng.
Vì không có nhiều thời gian để tìm một căn hộ, nên mình không thể quá kén chọn.
Mình đã thuê căn hộ đầu tiên mà mình thấy phù hợp với túi tiền mình.
Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó được ở gần trường đại học mình.
Nó còn có những ưu điểm khác: nó là: sạch sẽ và nó nằm trong một khu phố an toàn.
Hai năm trước, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình có thể tìm một căn hộ lớn hơn một chút.
Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất đã ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng của mình là vị trí gần trường đại học.
Mình hoàn toàn muốn có thể đi bộ đến đó hàng ngày vì ở thành phố mình, công nhân ngành giao thông công cộng thường đình công.
Sau một tháng tham quan nhiều căn hộ, cuối cùng mình may mắn tìm được một căn hộ không chỉ rẻ mà còn rất đẹp.
Nó đã vừa được tân trâang lại và thiết kế hiện đại.
Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.
Trong phòng chính, cũng là phòng duy nhất trong căn hộ ngoài phòng tắm, có ba cửa sổ rất lớn.
Chúng cao đến nỗi mình phải leo lên một cái thang để có thể rửa chúng nó.
Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba.
Có một phần nhà bếp, một phần phòng khách với một cái ghế sofa thoải mái và một cái tivi, và một phần phòng ngủ với một cái giường và một cái bàn để học bài.
Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh.
Feedback
Bạn viết bài này rất tốt. Có một số từ nhấn mạnh ví dụ như ´´ hoàn toàn´´ không phải ghép vào câu nào cũng được, cần dựa vào ngữ cảnh và dịch nghĩa nữa bạn nhé.
Mình đã sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 rồi.
Ý bạn là: Căn hộ nằm ở tầng 5 của một toà nhà? Căn hộ có 5 tầng và ban công nằm trên tầng 5?
Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng thắẳng.
Mình đã thuê căn hộ đầu tiên mà mình thấy phù hợp với túi tiền của mình.
Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó đượcnằm ở gần trường đại học của mình.
Nó còn có những ưu điểm khác: nó, sạch sẽ và nằm trong một khu phố an toàn.
Câu này không sai nhưng mình góp ý cho mượt hơn.
Hai năm trước, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình có thể tìmđã muốn chuyển sang một căn hộ lớn hơn một chút.
Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất đã ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng của mình là vị trí gần trường đại học.
Sau một tháng tham quan nhiều căn hộ, cuối cùng mình may mắn tìm được một căn hộ không chỉ rẻ mà còn rất đẹp.
Nó đã vừa được tân trâang lại và thiết kế hiện đại.
Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.
Trong phòng chính, cũng là phòng duy nhất trong căn hộ ngoài phòng tắm, có ba cửa sổ rất lớn.
Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba phần.
CóBảo gồm một phần là nhà bếp, một phầntiếp theo là phòng khách với một cái ghế sofa thoải mái và một cái tivi, và một phần còn lại là phòng ngủ với một cái giường và một cái bàn để học bài.
Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh.
Căn hộ này chỉ còn thiếu một cái máy lạnh để trở nên hoàn hảo.
Mình sống gần hai nămGần hai năm nay, mình sống trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 rồi.
Your sentence is not wrong but it's not usually what a native would write or say
Đây là căn hộ thứ hai mà mình sống một mình.¶
Đây là lần thứ hai mình sống trong căn hộ một mình.
Ngày trước, ngay sau khi tốt nghiệp trung học, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học.
In Vietnamese, "miles" are not common. Instead, we use "km".
We use "ngày trước" to let the reader know that was your first time.
Lúc đó tình hình(Vào thời điểm đó), mọi chuyện hơi rắc rối và căng thắẳng.
Vì không có nhiều thời gian để tìm một căn hộ, nên mình cũng không thểcó quá kén chọnnhiều sự lựa chọn khi thuê nhà.
Mình (đã) thuê căn hộ đầu tiên mà mìnhvì thấy nó phù hợp với túi tiền (của) mình.
Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó được ở gần trường đại học (của) mình.
Nó còn có những ưu điểm khác: nógoài ra, nó còn sạch sẽ và nằm trong một khu phố an toàn.
Hai năm trướcsau đó, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình có thể tìm (thuê) một căn hộ lớn hơn một chút.
You use "sau đó" to let the reader know that this happened after the first time.
Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất đã ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng của mình là vị trívà quyết định/ tiên quyết nhất là nó phải nằm gần trường đại học.
Mình hoàn toàn muốn có thểĐiều này là vì mình muốn đi bộ đến đótrường hàng ngày vì ở. Ở thành phố mình, công nhân ngành giao thông công cộng thường đình công.
Sau một tháng tham quan nhiều căn hộ, cuối cùng mình may mắn tìm được một căn hộ không chỉ rẻ mà còn rất đẹp.
Nó đã vừa được tân trâang lại và có một thiết kế hiện đại.
Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước, nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.¶
Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước, mình có cảm giác nó rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.
Trong phòng chínhngủ, cũng là phòng duy nhất trong căn hộ ngoài phòng tắm, có ba cửa sổ rất lớn.¶
Ngoài phòng tắm ra, phòng ngủ là nơi duy nhất có ba cái cửa sổ rất lớn.
Do you mean "bedroom"?
Chúng cao đến nỗi mình phải leo lên một cái thang để có thể rửalau chúng nó.
Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba.
Có mMột phần làm nhà bếp, một phần làm phòng khách với một cáihiếc ghế sofa thoải máiđể thư giãn và một cái tivi, và một phần để coi phim. Phần cuối cùng là phòng ngủ với một cái giường và một cái bàn để học bài.
Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh.
Căn hộ của mình This sentence has been marked as perfect! |
Mình sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 rồi.
Your sentence is not wrong but it's not usually what a native would write or say Mình đã sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 Ý bạn là: Căn hộ nằm ở tầng 5 của một toà nhà? Căn hộ có 5 tầng và ban công nằm trên tầng 5? Mình đã sống gần hai năm trong một căn hộ nhỏ có ban công trên tầng 5 |
Đây là căn hộ thứ hai mà mình sống một mình. Đây là căn hộ thứ hai mà mình sống một mình.¶ |
Ngay sau khi tốt nghiệp trung học, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học. Ngày trước, ngay sau khi tốt nghiệp trung học, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học. In Vietnamese, "miles" are not common. Instead, we use "km". We use "ngày trước" to let the reader know that was your first time. Ngay sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, mình đã chuyển đến một thành phố cách quê mình vài trăm dặm để học đại học. |
Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng thắng. Lúc đó Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng th Lúc đó tình hình hơi rắc rối và căng th |
Vì không có nhiều thời gian để tìm một căn hộ, nên mình không thể quá kén chọn. Vì không có nhiều thời gian This sentence has been marked as perfect! |
Mình đã thuê căn hộ đầu tiên mà mình thấy phù hợp với túi tiền mình. Mình (đã) thuê căn hộ đầu tiên Mình đã thuê căn hộ đầu tiên mà mình thấy phù hợp với túi tiền của mình. This sentence has been marked as perfect! |
Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó được ở gần trường đại học mình. Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông, và không đẹp lắm, nhưng quan trọng nhất là nó Nó nhỏ, chưa đầy 15 mét vuông |
Nó còn có những ưu điểm khác: nó sạch sẽ và nằm trong một khu phố an toàn. N Nó còn có những ưu điểm khác Câu này không sai nhưng mình góp ý cho mượt hơn. Nó còn có những ưu điểm khác |
Hai năm trước, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình có thể tìm một căn hộ lớn hơn một chút. Hai năm You use "sau đó" to let the reader know that this happened after the first time. Hai năm trước, tình hình tài chính của mình ổn định hơn nên mình This sentence has been marked as perfect! |
Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất đã ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng của mình là vị trí gần trường đại học. Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng Cũng như căn hộ đầu tiên, yếu tố quan trọng nhất This sentence has been marked as perfect! |
Mình hoàn toàn muốn có thể đi bộ đến đó hàng ngày vì ở thành phố mình, công nhân ngành giao thông công cộng thường đình công.
Mình |
Sau một tháng tham quan nhiều căn hộ, cuối cùng mình may mắn tìm được một căn hộ không chỉ rẻ mà còn rất đẹp. This sentence has been marked as perfect! This sentence has been marked as perfect! This sentence has been marked as perfect! |
Nó đã vừa được tân trâng lại và thiết kế hiện đại. Nó Nó Nó đã vừa được tân tr |
Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét. Mặc dù nó chỉ lớn hơn vài mét vuông so với căn hộ trước, nhưng không gian có cảm giác rộng hơn rất nhiều vì trần nhà cao 3,20 mét.¶ This sentence has been marked as perfect! This sentence has been marked as perfect! |
Trong phòng chính, cũng là phòng duy nhất trong căn hộ ngoài phòng tắm, có ba cửa sổ rất lớn. Trong phòng Do you mean "bedroom"? This sentence has been marked as perfect! This sentence has been marked as perfect! |
Chúng cao đến nỗi mình phải leo lên một cái thang để có thể rửa chúng nó. Chúng cao đến nỗi mình phải leo lên một cái thang để có thể This sentence has been marked as perfect! |
Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba. Căn phòng này đủ lớn để Căn phòng này đủ lớn để được chia thành ba phần. This sentence has been marked as perfect! |
Có một phần nhà bếp, một phần phòng khách với một cái ghế sofa thoải mái và một cái tivi, và một phần phòng ngủ với một cái giường và một cái bàn để học bài.
Có một |
Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh. This sentence has been marked as perfect! Để căn hộ này trở nên hoàn hảo, tất cả những gì còn thiếu là một cái máy lạnh. Căn hộ này chỉ còn thiếu một cái máy lạnh để trở nên hoàn hảo. This sentence has been marked as perfect! |
You need LangCorrect Premium to access this feature.
Go Premium